Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2008

179 TỪ CÔN TRÙNG NHỎ -ĐẾN GIẶC CHÂU CHẤU












GIĂC CHÂU
CHẤU



tka23


Nhớ lại một giai đọan lịch sử của nước ta. Đó là vào
đời vua Dực Tông, khoảng tháng năm âm lịch, ở Sơn Tây, Bắc Ninh, có nạn châu
chấu phá họai mùa màng rất dữ tợn.



Châu chấu từ phương Bắc bay sang, từng đàn như những
đám mây, bay rợp cả một góc trời không biết cơ man nào mà kể . Chúng hạ cánh
xuống những cánh đồng của Sơn Tây, Bắc Ninh.



Thế là chỉ khỏanh khắc , những cánh đồng lúa xanh tươi
mơn mon đó đã tan hoang, xơ xác. Vua quan cũng như dân rất sợ hãi. Nhà vua
phải ra lệnh là hễ ai bắt được một đấu châu chấu là thưởng 8
quan tiền quý. Vậy mà nạn chấu chấu vẫn không tiêu diệt được . Cảnh mất mùa
đói kém diễn ra còn tệ hơn cả chiến tranh.



Cũng năm ấy, tại Sơn Tây, Bắc Ninh, Cao Bá Quát
và các đồng bọn của ông khởi nghĩa . Triều đình bèn cho quân đi dẹp và gọi
đảng của ông là “ giặc châu chấu”.








Trên thế giới, có lẽ không mấy nước là không bị một
lần nạn châu chấu. Năm 1925 trước công nguyên, châu chấu tấn công ở Tunisi đã
làm chết đói 80 chục vạn người.



Thế kỷ trước, năm 1867 người dân Algeries cũng chịu số
phận thảm thương ấy.


Năm 1952, lại đến lượt Iraq bị nạn châu chấu. Còn
Trung Quốc cũng nhiều phen bị châu chấu phá họai.



Trong kinh thánh cũng đã từng chép lại cảnh tượng tàn
khốc của giặc châu chấu:



“ Vào một buổi sáng, gió nong nóng nổi lên, những đám mây
châu chấu vù vù bay tới đất Ai cập. Một trận mưa rào châu chấu đổ xuống. Đâu
đâu cũng có châu chấu, không sao kể xiết được . Châu chấu tràn ra khắp nơi,
che lấp cả mặt đấtphá phách cây cối, mùa màng. Một cái lá xanh, một ngọn cỏ
cũng không còn trên lãnh thổ Ai cập…”





Vậy những con châu chấu đó từ đâu đến, làm sao mà
chúng đông đúc và có sức mạnh tàn phá như vậy? Ta hãy thử đi tìm nguồn gốc của
chúng để ngõ hầu hiểu biết phần nào về chúng.







Châu chấu thuộc bộ sâu bọ , cánh thẳng có tên khoa học
là Locusta migratoria



( migratoria cgrass2.jpgó
nghĩa là di cư). Chúng thường sống thành tập đoàn khổng lồ và có thể di cư
hàng tháng từ nơi này đến nơi khác xa hàng ngàn cây số . Chúng rất háo ăn
với bộ răng bằng chất Kitin, chúng có thể nghiến nát các cành lá một
cách dễ dàng nhanh chóng.



Ngày nay người ta chưa thật rõ nguyên nhân phát sinh
ra những trận giặc châu chấu, nhưng biết rằng châu chấu sinh rất nhanh. Chúng
lớn lên ở xứ nóng rồi di cư sang xứ lạnh. Mỗi con châu chấu một năm đẻ 11 lần,
mỗi lần tới 90 trứng. TRong kinh thánh Mahomad có viết: “ Mỗi con châu chấucái
đẻ 99 trứng . Nếu chúng chỉ đẻ thêm thành 100 trứng thì thế gian này sẽ bị
ngập lụt bởi loại sâu bọ đó”.



Châu chấu nở ra con, bò lũ lượt trên cánh đồng, nhưng
chưa có cánh để bay. Sau khi vài lần lột xác , chúng trưởng thành thành những
con châu chấu lớn, khỏe mạnh và tập hợp thành từng đàn để đi tàn phá.



Những đàn châu chấu gồm một số lượng nhiều kinh khủng.
Giả sử có một đàn châu chấu bò ngang qua một đường xe lửa, thì xe lửa sẽ không
tài nào đi được nữa. Nếu cứ phóng qua thì xác châu chấu chết ngập đường sắt
thành một chất nhầy khiến cho bánh xe quá trơn không thể kéo được tàu. Đoàn
xe đành phải chờ cho đến khi châu chấu bay hết mới có thể tiếp tục chuyển bánh
được. Khi chúng bay qua nơi nào, mặt đất ở đó tối sầm lại, tiếng vỗ cánh của
chúng ầm ầm như gió mưa.




Chúng bay đi đâu? Hình như theo một bản năng di
truyền về sinh đẻ, đặc biệt chúng kéo nhau đi thật xa để đẻ. Người ta đã thấy
trong các đám mây châu chấu chỉ gồm toàn những con trưởng thành đang độ họat
động sinh dục. Chúng hạ cánh xuống một nơi nào đó, con đực và con cái giao hợp
với nhau rồi đẻ trứng xuống đất.





CHỐNG GIẶC CHÂU CHẤU



Quy trình sinh đẻ và phát triển của châu chấu như
thế cho thấy số lượng đông đảo của chúng hàng năm đến vô số lượng con, vì thế
sức tàn phá của nó cũng thật ghê gớm. Vậy muốn chống lại sức tàn phá của nó
con người làm cách nào để chống lại chúng?



Theo kinh nghiệm, chúng ta biết được nạn châu chấu không
xảy ra thường xuyên , điều này có nghĩa chúng thỉnh thỏang lại xuất hiện không
theo một chu kỳ nào cả và người ta cũng chưa nắm được quy luật họat động của
chúng .



Có lẽ trong những điều kiện thuận lợi nào đó, những
châu chấu đã sinh sản quá mau chóng thành những trận giặc. Trên thế chưa có
nơi nào thóat nạn châu chấu kể cả những miền lạnh như Canada. NHững nạn châu
chấu thường xảy ra ở những miền nóng hay ấm áp, như Ấn Độ. Algeries, Thổ Nhĩ
Kỳ….


Ở những nơi này người ta tìm cách chống giặc châu
chấu. Người ta làm những hàng rào để chặn đường bay của châu chấu bằng những
tấm lưới vãi hoặc tôn. Châu chấu bay ngang qua đó sẽ bị vướng và rơi xuống.
Dưới chân những hàng rào đó, người ta đòao sẵn những đường hào cho châu chấu
rơi xuống đó và lấp đất đi.


Năm 1890 – 1891, ở Algeries đã sử dụng tới 20000 tấm
lưới có thể xây dựng 1500km hàng rào . Nhờ đó, họ đã tiêu diệt được 560 tỉ
trứng và 1450 tỉ châu chấu non. Ở Á Căn Đình đã chuẩn bị 30000 km hàng rào lưu
động để có thể sử dụng bất cứ lúc nào , chống lại sự tấn công của châu chấu.





Bên cạnh sự phòng ngự cơ học đó , người ta còn dùng
những thuốc hóa học như DDT để tiểu trừ. Năm 1951, một đàn châu chấu khổng lồ
đã tấn công Pakistan , Á Rập, Xu Đăng và Iran. Bộ trưởng nông nghiệp Iran
đã phải tuyên bố đó là một trận giặc chưa hề thấy trong lịch sử Iran.
Trong địa hạt Ápba, xe hơi chết trên đám bùn châu chấu ngập tới trục xe. Theo
yêu cầu của chính phủ Iran, một đoàn máy bay Liên sô đã cất cánh bay tới Iran
rắc thuốc trừ sâu để trừ giặc châu chấu. Những chất độc khá mạnh như
Hexaclorua , Benzen cũng được mang sử dụng.



Tuy nhiên trong việc chống châu chấu, tốt nhất là
phát hiện sớm trung tâm hình thành châu chấu non và tiêu diệt tại chỗ.





Không phải tất cả các lọai châu chấu đều có khả năng di
cư và gây thành các trận giặc châu chấu. Có nhiều loại châu chấu khác sống đơn
độc. Đối với lọai châu chấu này, vai trò của chim ăn sâu có một ý nghĩa lớn.





CHÂU CHẤU LÀ MÓN ĂN BỔ DƯỠNG CỦA NGƯỜI DÂN VÀ LÀ NGUỒN
THỰC PHẨM CỨU ĐÓI CỦA CÁC TÙ NHÂN CHÍNH TRỊ.




grasshopper_animals-055.jpg
Phàm ở trên đời cái gì cũng có hai mặt : lợi và hại. Bên cạnh những tác hại do
châu chấu gây ra cho con người châu chấu vẫn còn vớt vác lại đôi chút giá trị
về dinh dưỡng của nó. Người dân ta thường bắt
châu chấu về vặt bỏ chân, đầu, cánh đi, giữ thân bụng lại, rang lên làm thức
ăn
.



Phân tích giá trị dinh dưỡng của châu chấu người ta
nhận thấy như sau: 68,910 gam nước, 0,688 gam chất lân, 8,251 gam chất đạm,
0,005 gam chất vôi, 0,999gam chất mỡ và 1.210gam các khoáng chất.



Trong những năm tháng tù đày dưới chế độ cộng sản hà
khắc, cơm chẳng đủ ăn , nhưng các tù nhân là các sĩ quan , công chức của Việt
Nam Cộng Hòa phải làm việc vất vã lao cực ngoài đồng áng, hoặc nơi rừng sâu
thì châu chấu , cào cào , dế cơm, con rết …là những thực thực phẩm chống đói.
Các tù nhân khi đi lao động ngoài đồng áng bắt gặp châu chấu hay cào cào thì
quả là bửa đó xem như trời đãi, có được một bữa ăn thịnh sọan. Cách thức ăn
của họ cũng không giống nhữ những người dân là phải cắt đầu bỏ chân cánh … Họ
không bỏ nhiều lắm các phần trên cơ thể của châu chấu . Khi bắt gặp châu chấu
họ liền lột cánh, thế rồi đưa vào lửa nướng và bỏ vào miệng ăn một cách ngon
lành. Có lẽ vì quá đói và thiếu nhiều chất dinh dưỡng trong lúc bị cầm tù hay
vì nếu bỏ hết sẽ phí phạm thực phẩm chăng? Vì ngay việc bắt gặp các con châu
chấu cũng không phải là dễ , cũng phải ngó trước ngó sau để khỏi phải bị bọn
cán bộ dòm ngó cấm đoán. Người viết bài này có một thời cũng đã ăn châu chấu
và cả con rết khi bị cầm tù thời gian gần 10 năm.




Tóm lại , chấu chấu là loại sâu bọ có sức tàn phá mùa màng khủng khiếp, đưa
đến nạn mất mùa và gieo tang tóc cho nhân lọai, nhưng bên cạnh sự dữ ác của
chúng , châu chấu còn là một món ăn ngon là một thứ thuốc bổ nữa.
Trong Đông y, người ta thường dùng châu chấu làm thuốc
bổ chữa bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em



( bệnh sài cơn). Như vậy là nhất cữ lưỡng tiện, bắt châu
châu vừa bảo vệ mùa màng , nhưng cũng vừa để tận dụng vị thuốc bổ tự nhiên ấy.





HÀ ĐÌNH HUY






177 KỲ QUAN 1 TAJ MAHAL ẤN ĐỘ







New Page 1






BẢY KỲ QUAN THẾ GIỚI VỪA MỚI  CHỌN


 








   

Taj Mahal
-



kiệt tác kiến trúc
của nhân loại


(XEM VIDEO CUỐI
TRANG)


tka23





     Được xếp vào một trong 7 kỳ quan thế giới
đương đại, lăng mộ cuốn hút du khách nhờ sự lỗng lẫy và không gian mê
hoặc như cổ tích.



   

Taj Mahal
được xây dựng để tưởng nhớ người vợ quá cố của vua
Shah
Jehan.


     Công trình kiến trúc nằm ở thành phố

Agra
bang Uttar Predesh, cách thủ đô

New Delhi
200 km về phía nam.

Agra
vốn là thủ phủ của những hoàng đế Hồi giáo (Mughal) thống
trị miền Bắc Ấn Độ từ thế kỷ 16 đến 19. Triều đại của Mughal thịnh vượng
nhất vào các đời hoàng đế Akbar, Jehangir, và Shah Jehan.



    
Mahal
Mumtaz và Shah Jehan kết hôn năm 1612. Trong 18 năm chung sống, họ có
tới 14 mặt con. Người vợ yêu dù bận rộn với vai trò làm mẹ vẫn không
quên cùng chồng đi chinh chiến, trở thành nhà cố vấn và hậu cần cần mẫn
với Shah Jehan, khiến ông nặng lòng tình cảm.


      Năm 1630, tại Burhanpur, Mahal đã qua đời
ngay trên giường đẻ. Quá đau đớn trước sự mất mát, nhà vua lệnh cho xây
lăng mộ đẹp và lãng mạn nhất trên trái đất.


    Ngay năm 1630, kiến trúc sư
Ahmad
Lahori
được vời tới thực hiện công việc xây dựng. Thợ xây, thợ
thủ công, nhà điêu khắc và các chuyên gia thư pháp từ Ba Tư được triệu
tập. Kiệt tác kiến trúc gồm 5 khu:





 Darwaza (cổng chính), Bageecha (không
gian vườn), Masjid (nhà thờ Hồi giáo), Naqqar Khana (nhà
nghỉ) và Rauza (lăng

Taj Mahal
).









 
.


Phong cách thiết kế là sự tổ hợp của kiến trúc Ba
Tư, Trung Á và Hồi giáo.


    Điểm nổi bật nhất là sàn nhà bằng đá cẩm thạch
chia ô bàn cờ đen và trắng, 4 tháp cao (khoảng 40 m) ở 4 góc và vòm
tráng lệ ở trung tâm.



   Trên lối đi có cổng tò vò được khắc những dòng
kinh Cô ran, gây ấn tượng mạnh với du khách. Sự tinh xảo và lộng lẫy
hiển hiện rõ ràng trong từng cột đá, cứ 3 cm vuông được chạm khắc bằng
50 viên đá quý


xin vào đây xem video


 



 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 







Thứ Năm, 22 tháng 5, 2008

176- 214 BÔ CHỮ HÁN

MUỐN TRA TỰ ĐIỂNHNÁ VIỆỆT . HOẶC HỌC CHỮ HÁN . ĐIỀU TIÊN KHỞI PHẢI THUỘC 214 BỘ CHƯ NA2Ữ

New Page 1

214 BỘ THỦ HÁN TỰ 漢 字 部 首 表

Vietsciences- Lê Anh Minh 17/07/2006

1 筆

1. nhất

2. cổn

3. chủ

4. 丿 phiệt

5. ất

6. quyết

2 筆

7. nhị

8. đầu

9. nhân ()

10. nhân

11. nhập

12. bát

13. quynh

14. mịch

15. băng

16. kỷ

17. khảm

18. đao ()

19. lực

20. bao

21. chủy

22. phương

23. hệ

24. thập

25. bốc

26. tiết

27. hán

28. khư

29. hựu

3 筆

30. khẩu

31. vi

32. thổ

33.

34. trĩ

35. tuy

36. tịch

37. đại

38. nữ

39. tử

40. miên

41. thốn

42. tiểu

43. uông

44. thi

45. triệt

46. sơn

47. xuyên

48. công

49. kỷ

50. cân

51. can

52. yêu

53. 广 nghiễm

54. dẫn

55. củng

56. dặc

57. cung

58. kệ

59. sam

60. xích

忄 tâm 61

扌 thủ 64

氵 thủy 85

犭 khuyển 94

艹 thảo 140

辶 sước 162

阝+ ấp 163

阝- phụ 170

4 筆

61. tâm ()

62. qua

63. hộ

64. thủ ()

65. chi

66. phộc ()

67. văn

68. đẩu

69. cân

70. phương

71.

72. nhật

73. viết

74. nguyệt

75. mộc

76. khiếm

77. chỉ

78. đãi

79. thù

80.

81. tỷ

82. mao

83. thị

84. khí

85. thuỷ ()

86. hỏa ()

87. trảo

88. phụ

89. hào

90. tường

91. phiến

92. nha

93. ngưu

94. khuyển (犭)

王 ngọc 96

匹 thất 103

礻 kỳ 113

月 nhục 130

艹 thảo 140

辶 sước 162

5 筆

95. huyền

96. ngọc

97. qua

98. ngoã

99. cam

100. sinh

101. dụng

102. điền

103. thất (匹 )

104. nạch

105. bát

106. bạch

107.

108. mãnh

109. mục

110. mâu

111. thỉ

112. thạch

113. thị; kỳ

114. nhựu

115. hoà

116. huyệt

117. lập

衤 y 145

6 筆

118. trúc

119. mễ

120. mịch

121. phẫu

122. võng

123. dương

124.

125. lão

126. nhi

127. lỗi

128. nhi

129. duật

130. nhục (月)

131. thần

132. tự

133. chí

134. cữu

135. thiệt

136. suyễn

137. chu

138. cấn

139. sắc

140. thảo (艹)

141.

142. trùng

143. huyết

144. hành

145. y (衤)

146. á

7 筆

147. kiến

148. giác

149. ngôn

150. cốc

151. đậu

152. thỉ

153. trãi

154. bối

155. xích

156. tẩu

157. túc

158. thân

159. xa

160. tân

161. thần

162. sước (辶)

163. ấp (阝+)

164. dậu

165. biện

166.

8 筆

167. kim

168. trường

169. môn

170. phụ (阝-)

171. đãi

172. truy

173.

174. thanh

175. phi

9 筆

176. diện

177. cách

178. vi

179. phỉ, cửu

180. âm

181. hiệt

182. phong

183. phi

184. thực

185. thủ

186. hương

10 筆

187.

188. cốt

189. cao

190. bưu

191. đấu

192. sưởng

193. cách

194. quỉ

11 筆

195. ngư

196. điểu

197. lỗ

198. 鹿 lộc

199. mạch

200. ma

12 筆

201. hoàng

202. thử

203. hắc

204. chỉ

13 筆

205. mãnh

206. đỉnh

207. cổ

208. thử

14 筆

209. tỵ

210. tề

15

211. xỉ

16 筆

212. long

213. quy

17

214. dược

Ý NGHĨA 214 BỘ THỦ

Bộ thủ là một yếu tố quan trọng của Hán tự, giúp việc tra cứu Hán tự tương đối dễ dàng vì nhiều chữ được gom thành nhóm có chung một bộ thủ. Từ đời Hán, Hứa Thận 許慎 phân loại chữ Hán thành 540 nhóm hay còn gọi là 540 bộ. Thí dụ, những chữ , , đều liên quan tới ngôn ngữ, lời nói, đàm luận v.v... nên được xếp chung vào một bộ, lấy bộ phận (ngôn) làm bộ thủ (cũng gọi là «thiên bàng» 偏旁). Đến đời Minh, Mai Ưng Tộ 梅膺祚 xếp gọn lại còn 214 bộ thủ và được dùng làm tiêu chuẩn cho đến nay. Phần lớn các bộ thủ của 214 bộ đều là chữ tượng hình và hầu như dùng làm bộ phận chỉ ý nghĩa trong các chữ theo cấu tạo hình thanh (hay hài thanh). Mỗi chữ hình thanh gồm bộ phận chỉ ý nghĩa (hay nghĩa phù 義符 ) và bộ phận chỉ âm (hay âm phù 音符 ). Đa số Hán tự là chữ hình thanh, nên tinh thông bộ thủ là một điều kiện thuận lợi tìm hiểu hình-âm-nghĩa của Hán tự. Phần sau đây giải thích ý nghĩa 214 bộ, trình bày như sau:

Số thứ tự – tự dạng & biến thể – âm Hán Việt – âm Bắc Kinh – mã Unicode – ý nghĩa.

1. nhất (yi) 4E00= số một

2. cổn (kǔn) 4E28= nét sổ

3. chủ (zhǔ) 4E36= điểm, chấm

4. 丿 phiệt (piě) 4E3F= nét sổ xiên qua trái

5. ất (yī) 4E59= vị trí thứ 2 trong thiên can

6. quyết (jué) 4E85= nét sổ có móc

7. nhị (ér) 4E8C= số hai

8. đầu (tóu) 4EA0= (không có nghĩa)

9. nhân (rén) 4EBA (4EBB)= người

10. nhân (rén) 513F= người

11. nhập (rù) 5165= vào

12. bát (bā) 516B= số tám

13. quynh (jiǒng) 5182= vùng biên giới xa; hoang địa

14. mịch (mì) 5196= trùm khăn lên

15. băng (bīng) 51AB= nước đá

16. kỷ (jī) 51E0= ghế dựa

17. khảm (kǎn) 51F5= há miệng

18. đao (dāo) 5200 (5202)= con dao, cây đao (vũ khí)

19. lực (lì) 529B, F98A= sức mạnh

20. bao (bā) 52F9= bao bọc

21. chuỷ (bǐ) 5315= cái thìa (cái muỗng)

22. phương (fāng) 531A= tủ đựng

23. hệ (xǐ) 5338= che đậy, giấu giếm

24. thập (shí) 5341= số mười

25. bốc (bǔ) 535C= xem bói

26. tiết (jié) 5369= đốt tre

27. hán (hàn) 5382= sườn núi, vách đá

28. khư, tư (sī) 53B6= riêng tư

29. hựu (yòu) 53C8= lại nữa, một lần nữa

30. khẩu (kǒu) 53E3= cái miệng

31. vi (wéi) 56D7= vây quanh

32. thổ (tǔ) 571F= đất

33. sĩ (shì) 58EB= kẻ sĩ

34. trĩ (zhǐ) 5902= đến ở phía sau

35. tuy (sūi) 590A= đi chậm

36. tịch (xì) 5915= đêm tối

37. đại (dà) 5927= to lớn

38. nữ (nǚ) 5973= nữ giới, con gái, đàn bà

39. tử (zǐ) 5B50= con; tiếng tôn xưng: «Thầy», «Ngài»

40. miên (mián) 5B80= mái nhà mái che

41. thốn (cùn) 5BF8= đơn vị «tấc» (đo chiều dài)

42. tiểu (xiǎo) 5C0F= nhỏ bé

43. uông (wāng) 5C22= yếu đuối

44. thi (shī) 5C38= xác chết, thây ma

45. triệt (chè) 5C6E= mầm non, cỏ non mới mọc

46. sơn (shān) 5C71= núi non

47. xuyên (chuān) 5DDB= sông ngòi

48. công (gōng) 5DE5= người thợ, công việc

49. kỷ (jǐ) 5DF1= bản thân mình

50. cân (jīn) 5DFE= cái khăn

51. can (gān) 5E72= thiên can, can dự

52. yêu (yāo) 4E61, 5E7A= nhỏ nhắn

53. 广 nghiễm (ān) 5E7F= mái nhà

54. dẫn (yǐn) 5EF4= bước dài

55. củng (gǒng) 5EFE= chắp tay

56. dặc (yì) 5F0B= bắn, chiếm lấy

57. cung (gōng) 5F13= cái cung (để bắn tên)

58. kệ (jì) 5F50= đầu con nhím

59 彡 sam (shān) 5F61= lông tóc dài

60. 彳 xích (chì) 5F73= bước chân trái

61. 心 tâm (xīn) 5FC3 (忄 5FC4)= quả tim, tâm trí, tấm lòng

62. 戈 qua (gē) 6208= cây qua (một thứ binh khí dài)

63. 戶 hộ (hù) 6236= cửa một cánh

64. 手 thủ (shǒu) 624B (扌624C)= tay

65. 支 chi (zhī) 652F= cành nhánh

66. 攴 phộc (pù) 6534 (攵6535)= đánh khẽ

67. 文 văn (wén) 6587= văn vẻ, văn chương, vẻ sáng

68. 斗 đẩu (dōu) 6597= cái đấu để đong

69. 斤 cân (jīn) 65A4= cái búa, rìu

70. phương (fāng) 65B9= vuông

71. 无 vô (wú) 65E0= không

72. 日 nhật (rì) 65E5= ngày, mặt trời

73. viết (yuē) 66F0= nói rằng

74. nguyệt (yuè) 6708= tháng, mặt trăng

75. 木 mộc (mù) 6728= gỗ, cây cối

76. 欠 khiếm (qiàn) 6B20= khiếm khuyết, thiếu vắng

77. chỉ (zhǐ) 6B62= dừng lại

78. 歹 đãi (dǎi) 6B79= xấu xa, tệ hại

79. 殳 thù (shū) 6BB3= binh khí dài

80. 毋 vô (wú) 6BCB= chớ, đừng

81. 比 tỷ (bǐ) 6BD4= so sánh

82. 毛 mao (máo) 6BDB= lông

83. 氏 thị (shì) 6C0F= họ

84. 气 khí (qì) 6C14= hơi nước

85. 水 thuỷ (shǔi) 6C34 (氵6C35)= nước

86. 火 hỏa (huǒ) 706B (灬706C)= lửa

87. 爪 trảo (zhǎo) 722A= móng vuốt cầm thú

88. 父 phụ (fù) 7236= cha

89. 爻 hào (yáo) 723B= hào âm, hào dương (Kinh Dịch)

90. 爿 tường (qiáng) 723F (丬4E2C)= mảnh gỗ, cái giường

91. 片 phiến (piàn) 7247= mảnh, tấm, miếng

92. 牙 nha (yá) 7259= răng

93. 牛 ngưu (níu) 725B, 牜725C= trâu

94. 犬 khuyển (quản) 72AC (犭72AD)= con chó

95. 玄 huyền (xuán) 7384= màu đen huyền, huyền bí

96. 玉 ngọc (yù) 7389= đá quý, ngọc

97. 瓜 qua (guā) 74DC= quả dưa

98. 瓦 ngõa (wǎ) 74E6= ngói

99. 甘 cam (gān) 7518= ngọt

100. 生 sinh (shēng) 751F= sinh đẻ, sinh sống

101. 用 dụng (yòng) 7528= dùng

102. 田 điền (tián) 7530= ruộng

103. 疋 thất (pǐ) 758B ( 匹5339)=đơn vị đo chiều dài, tấm (vải)

104. 疒 nạch (nǐ) 7592= bệnh tật

105. 癶 bát (bǒ) 7676= gạt ngược lại, trở lại

106. 白 bạch (bái) 767D= màu trắng

107. 皮 bì (pí) 76AE= da

108. 皿 mãnh (mǐn) 76BF= bát dĩa

109. 目 mục (mù) 76EE= mắt

110. 矛 mâu (máo) 77DB= cây giáo để đâm

111. 矢 thỉ (shǐ) 77E2= cây tên, mũi tên

112. 石 thạch (shí) 77F3= đá

113. 示 thị; kỳ (shì) 793A (礻793B)= chỉ thị; thần đất

114. 禸 nhựu (róu) 79B8= vết chân, lốt chân

115. 禾 hòa (hé) 79BE= lúa

116. 穴 huyệt (xué) 7A74= hang lỗ

117. 立 lập (lì) 7ACB= đứng, thành lập

118. 竹 trúc (zhú) 7AF9= tre trúc

119. 米 mễ (mǐ) 7C73= gạo

120. 糸 mịch (mì) 7CF8 (糹7CF9, 纟7E9F)= sợi tơ nhỏ

121. 缶 phẫu (fǒu) 7F36= đồ sành

122. 网 võng (wǎng) 7F51 (罒7F52, 罓7F53)= cái lưới

123. 羊 dương (yáng) 7F8A= con dê

124. 羽 vũ (yǚ) FA1E (羽7FBD)= lông vũ

125. 老 lão (lǎo) 8001= già

126. 而 nhi (ér) 800C= mà, và

127. 耒 lỗi (lěi) 8012= cái cày

128. 耳 nhĩ (ěr) 8033= tai (lỗ tai)

129. 聿 duật (yù) 807F= cây bút

130. 肉 nhục (ròu) 8089= thịt

131. 臣 thần (chén) 81E3= bầy tôi

132. 自 tự (zì) 81EA= tự bản thân, kể từ

133. 至 chí (zhì) 81F3= đến

134. 臼 cữu (jiù) 81FC= cái cối giã gạo

135. 舌 thiệt (shé) 820C= cái lưỡi

136. 舛 suyễn (chuǎn) 821B= sai suyễn, sai lầm

137. 舟 chu (zhōu) 821F= cái thuyền

138. 艮 cấn (gèn) 826E= quẻ Cấn (Kinh Dịch); dừng, bền cứng

139. 色 sắc (sè) 8272= màu, dáng vẻ, nữ sắc

140. 艸 thảo (cǎo) 8278 (艹8279)= cỏ

141. 虍 hô (hū) 864D= vằn vện của con hổ

142. 虫 trùng (chóng) 866B= sâu bọ

143. 血 huyết (xuè) 8840= máu

144. 行 hành (xíng) 884C, FA08= đi, thi hành, làm được

145. 衣 y (yī) 8863 (衤8864)= áo

146. 襾 á (yà) 897E, 8980= che đậy, úp lên

147. 見 kiến (jiàn) 898B, FA0A (见89C1)= trông thấy

148. 角 giác (jué) 89D2= góc, sừng thú

149. 言 ngôn (yán) 8A00, 8A01, 8BA0= nói

150. 谷 cốc (gǔ) 8C37= khe nước chảy giữa hai núi, thung lũng

151. 豆 đậu (dòu) 8C46= hạt đậu, cây đậu

152. 豕 thỉ (shǐ) 8C55= con heo, con lợn

153. 豸 trãi (zhì) 8C78= loài sâu không chân

154. 貝 bối (bèi) 8C9D (贝8D1D)=vật báu

155. 赤 xích (chì) 8D64= màu đỏ

156. 走 tẩu (zǒu) 8D70, 赱8D71= đi, chạy

157. 足 túc (zú) 8DB3= chân, đầy đủ

158. 身 thân (shēn) 8EAB= thân thể, thân mình

159. 車 xa (chē) 8ECA, F902 (车8F66)= chiếc xe

160. 辛 tân (xīn) 8F9B= cay

161. thần (chén) 8FB0, F971=nhật, nguyệt, tinh; thìn (12 chi)

162. 辵 sước (chuò) 8FB5 (辶 8FB6)=chợt bước đi chợt dừng lại

163. 邑 ấp (yì) 9091(阝+ 961D)= vùng đất, đất phong cho quan

164. 酉 dậu (yǒu) 9149= một trong 12 địa chi

165. 釆 biện (biàn) 91C6= phân biệt

166. 里 lý (lǐ) 91CC, F9E9= dặm; làng xóm

167. 金 kim (jīn) 91D1, 91D2, 9485, F90A= kim loại; vàng

168. trường (cháng) 9577 ( 9578, 长957F)= dài; lớn (trưởng)

169. 門 môn (mén) 9580 (门95E8)= cửa hai cánh

170. 阜 phụ (fù) 961C (阝- 961D)=đống đất, gò đất

171. 隶 đãi (dài) 96B6= kịp, kịp đến

172. 隹 truy, chuy (zhuī) 96B9= chim đuôi ngắn

173. 雨 vũ (yǚ) 96E8= mưa

174. 青 thanh (qīng) 9752 (靑9751)= màu xanh

175. 非 phi (fēi) 975E= không

176. 面 diện (miàn) 9762 (靣9763)= mặt, bề mặt

177. 革 cách (gé) 9769= da thú; thay đổi, cải cách

178. 韋 vi (wéi) 97CB (韦97E6)= da đã thuộc rồi

179. 韭 phỉ, cửu (jiǔ) 97ED= rau phỉ (hẹ)

180. 音 âm (yīn) 97F3= âm thanh, tiếng

181. 頁 hiệt (yè) 9801 (页9875)= đầu; trang giấy

182. 風 phong (fēng) 98A8 (凬51EC, 风98CE)= gió

183. 飛 phi (fēi) 98DB (飞 98DE)= bay

184. 食 thực (shí) 98DF (飠98E0, 饣 9963)= ăn

185. 首 thủ (shǒu) 9996= đầu

186. 香 hương (xiāng) 9999= mùi hương, hương thơm

187. 馬 mã (mǎ) 99AC (马9A6C)= con ngựa

188. 骫 cốt (gǔ) 9AAB= xương

189. 高 cao (gāo) 9AD8, 9AD9= cao

190. 髟 bưu, tiêu (biāo) 9ADF= tóc dài; sam (shān)=cỏ phủ mái nhà

191. 鬥 đấu (dòu) 9B25= chống nhau, chiến đấu

192. 鬯 sưởng (chàng) 9B2F= rượu nếp; bao đựng cây cung

193. 鬲 cách (gé) 9B32=tên một con sông xưa; (lì)= cái đỉnh

194. 鬼 quỷ (gǔi) 9B3C=con quỷ

195. 魚 ngư (yú) 9B5A (鱼9C7C)= con cá

196. 鳥 điểu (niǎo) 9CE5 (鸟9E1F)= con chim

197. 鹵 lỗ (lǔ) 9E75= đất mặn

198. 鹿 lộc (lù) 9E7F, F940= con hươu

199. 麥 mạch (mò) 9EA5 (麦9EA6)= lúa mạch

200. 麻 ma (má) 9EBB= cây gai

201. 黃 hoàng (huáng) 9EC3, 9EC4= màu vàng

202. 黍 thử (shǔ) 9ECD= lúa nếp

203. 黑 hắc (hēi) 9ED1, 9ED2= màu đen

204. 黹 chỉ (zhǐ) 9EF9= may áo, khâu vá

205. 黽 mãnh (mǐn) 9EFD, 9EFE= con ếch; cố gắng (mãnh miễn)

206. 鼎 đỉnh (dǐng) 9F0E= cái đỉnh

207. 鼓 cổ (gǔ) 9F13, 9F14= cái trống

208. 鼠 thử (shǔ) 9F20= con chuột

209. 鼻 tỵ (bí) 9F3B= cái mũi

210. 齊 tề (qí) 9F4A (斉 6589, 齐 9F50)= ngang bằng, cùng nhau

211. 齒 xỉ (chǐ) 9F52 (齿9F7F, 歯 6B6F)= răng

212. 龍 long (lóng) 9F8D, F9C4 (龙 9F99)= con rồng

213. 龜 quy (guī) F907, F908, 9F9C (亀4E80, 龟 9F9F)=con rùa

214. 龠 dược (yuè) 9FA0= sáo 3 lỗ

Theo thống kê của Đại học Yale (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966), các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau đây:

1. nhân () - bộ 9

2. đao () - bộ 18

3. lực - bộ 19

4. khẩu - bộ 30

5. vi - bộ 31

6. thổ - bộ 32

7. đại - bộ 37

8. nữ - bộ 38

9. miên - bộ 40

10. sơn - bộ 46

11. cân - bộ 50

12. 广 nghiễm - bộ 53

13. xích - bộ 60

14. tâm () - bộ 61

15. thủ () - bộ 64

16. phộc () - bộ 66

17. nhật - bộ 72

18. mộc - bộ 75

19. thuỷ () - bộ 85

20. hoả () - bộ 86

21. ngưu - bộ 93

22. khuyển (犭) - bộ 94

23. ngọc - bộ 96

24. điền - bộ 102

25. nạch - bộ 104

26. mục - bộ 109

27. thạch - bộ 112

28. hoà - bộ 115

29. trúc - bộ 118

30. mễ - bộ 119

31. mịch - bộ 120

32. nhục ( ) - bộ 130

33. thảo () - bộ 140

34. trùng - bộ 142

35. y () - bộ 145

36. ngôn - bộ 149

37. bối - bộ 154

38. túc - bộ 157

39. xa - bộ 159

40. sước - bộ 162

41. ấp+ (phải) - bộ 163

42. kim - bộ 167

43. môn - bộ 169

44. phụ - (trái) - bộ 170

45. vũ - bộ 173

46. hiệt - bộ 181

47. thực - bộ 184

48. mã - bộ 187

49. ngư - bộ 195

50. điểu - bộ 196

Nguồn: Lê Anh Minh, Nam Cực Tinh Toàn Cầu Thông, Nxb Đồng Nai, 2002, tr. 52-62.